Mẹ không hoàn hảo

Chẩn đoán và điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu

Chẩn đoán kịp thời giúp sớm điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu. Mục đích của việc điều trị là nhằm đảm bảo số lượng tiểu cầu ở mức an toàn và ngăn ngừa các biến chứng chảy máu, trong khi đó, hạn chế tối thiểu những tác dụng phụ của việc điều trị.

Biến chứng lớn nhất của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là chảy máu, đặc biệt xuất huyết não, có thể dẫn tới tử vong. Nếu phát hiện thấy trẻ hoặc người lớn có hiện tượng chảy máu hoặc có vết bầm tím bất thường, hoặc xuất hiện những đốm đỏ hình đinh ghim, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu kịp thời.

Chẩn đoán bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Bác sĩ sẽ khám sức khỏe và tổng hợp hồ sơ bệnh lý: xem xét những dấu hiệu chảy máu dưới da, và hỏi về các loại bệnh trước đây mà bệnh nhân từng mắc phải và cả những loại thuốc uống (kể cả thuốc đông y) và thuốc bổ sung mới dùng gần đây. Bạn yên tâm bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có thể điều trị được nếu chẩn đoán kịp thời.

Một vài xét nghiệm có thể được làm:

Chẩn đoán bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Các câu hỏi nên hỏi bác sĩ khi đi khám xuất huyết giảm tiểu cầu cho bé

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu gây ra những vết bầm và đôi khi nặng có thể dẫn đến xuất huyết não và tử vong. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu sẽ duy trì lượng tiểu cầu ổn định trong ngưỡng an toàn và ngăn ngừa các biến chứng chảy máu xảy ra. Vậy nên cha mẹ cần nhanh chóng đưa bé đến gặp bác sĩ để chẩn đoán chính xác khi nghi ngờ bé có những triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu.

Điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Ngay khi phát hiện các triệu chứng nghi ngờ bé bị xuất huyết giảm tiểu cầu, cha mẹ cần đưa bé đi khám để có phương pháp điều trị kịp thời. Trong quá trình điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính, bé cần được xét nghiệm đếm tiểu cầu mỗi tuần hoặc khi chảy máu tăng lên. Trong thời gian điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu mãn tính, lượng tiểu cầu cần đếm hàng tháng hoặc 2 tháng 1 lần tùy theo mức độ ổn định của bệnh. Sau 3 tháng, nếu số lượng tiểu cầu bình thường sẽ được coi là bệnh tình ổn định.

Điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

Đối với hầu hết trẻ nhỏ, và mắc bệnh nhẹ, không có dấu hiệu xuất huyết đáng kể, tình trạng xuất huyết giảm tiểu cầu thường tự hết mà không cần phải điều trị. Với những bé này, bạn chỉ cần kiểm tra thường xuyên số lượng tiểu cầu mà thôi. Với những trẻ đã phát triển xuất huyết giảm tiểu cầu mãn tính, trẻ phải được theo dõi và điều trị ở chuyên khoa sâu, có thể phải sử dụng cả những biện pháp mạnh như dùng thuốc trong thời gian dài hoặc cắt lá lách.

Một số cách dưới đây có thể được chọn sử dụng cho người bệnh:

Cách 1: Chữa theo căn nguyên hoặc dừng thuốc đang sử dụng. Nếu việc giảm tiểu cầu do sử dụng thuốc, bác sĩ sẽ chỉ định ngừng thuốc bé đang sử dụng. Nếu tìm ra căn nguyên của bệnh, bác sĩ điều trị chủ yếu theo căn nguyên của bệnh thay vì điều trị bệnh ngay.

Cách 2: Điều trị bằng thuốc. Nếu bị mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (không có căn nguyên), tùy vào độ nặng của bé mà một số loại thuốc có thể được kê đơn:

Hạn chế của thuốc Corticosteroids là bé dễ bị giảm tiểu cầu trở lại sau khi ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc trong một thời gian dài, khá nhiều hiệu ứng phụ có thể xảy ra như mất ngủ, tăng cân nhanh, mặt sưng phù lên, phải đi tiểu thường xuyên, mọc mụn, tăng đường trong máu, giảm mật độ xương làm xương xốp nên té ngã dễ gãy xương.

Vì vậy trong thời gian sử dụng thuốc, bạn nên uống bổ sung calcium và vitamin D cho bé nhằm đảm bảo mật độ xương cũng như giảm đường trong thực đơn của bé ở mức thấp nhất. Theo bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Nhi đồng 2, thuốc Dexamethasone có thể được sử dụng thay cho Methylprednisolon và kết hợp thêm những thuốc làm bền thành mạch như Dicynone, Madécassol, vitamin C.

Lưu ý: Việc lựa chọn loại thuốc và liều dùng như thế nào tùy thuộc vào thể trạng, mức độ xuất huyết tiểu cầu của bé mà bác sĩ có thể kê các loại thuốc dùng khác nhau.

Cách 3: Phẫu thuật cắt bỏ lách (Splenectomy). Nếu bé bị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nặng và không đáp ứng điều trị bằng thuốc prednisone ngay từ đợt điều trị đầu tiên, phẫu thuật cắt bỏ lá lách có thể là một sự lựa chọn. Việc này nhanh chóng loại bỏ nguồn phá hủy tiểu cầu trong cơ thể người bệnh và cải thiện số lượng tiểu cầu, mặc dù nó không phải lúc nào cũng có hiệu quả với tất cả mọi người. Thường trước khi cắt lách, bệnh nhân sẽ được hội chẩn rất kĩ lưỡng do các biến chứng có thể xảy ra sau khi cắt lách như: tăng nguy cơ nhiễm trùng do cơ thể bị suy giảm miễn dịch, nhất là nhiễm trùng máu bởi vi khuẩn, tăng nguy cơ hình thành huyết khối, hay nhiễm trùng sau phẫu thuật…Tuy nhiên, cắt lách hiếm khi được thực hiện ở trẻ em bởi vì tỷ lệ tự phục hồi lá lách ở trẻ khá cao.

Cách 4: Truyền tiểu cầu. Một số trường hợp mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu bị chảy máu nhiều có thể đe dọa tính mạng hoặc số lượng tiểu cầu quá thấp, bệnh nhân sẽ được chỉ định truyền tiểu cầu, có thể kết hợp với tiêm truyền tĩnh mạch methylprednisolone (một dạng corticosteroid) và globulin miễn dịch. Yếu tố quyết định cho việc lựa chọn phương pháp này chính là nguồn truyền tiểu cầu phải tuyệt đối an toàn để tránh bị nhiễm những bệnh lây truyền qua đường máu như HIV và viêm gan siêu vi B, C.

Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu người bệnh có thể được truyền tiểu cầu

Cách 5: Thuốc ức chế miễn dịch. Có thể được sử dụng đơn lẻ và kết hợp theo đúng chỉ định của bác sĩ như: Vincristine (Vincasar), Vinblastine, Cyclophosphamide (Cytoxan) and Azathioprine (Imuran, Azasan). Chúng cũng có một số tác dụng phụ sốt, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn và nôn, hạ huyết áp, rụng tóc. Hiệu quả của những loại thuốc này cũng không được đánh giá tốt như Corticosteroid.

Cách 6: Điều trị các bệnh nhiễm trùng đang có. Một số người mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu cũng bị nhiễm Helicobacter pylori, một loại vi khuẩn gây ra viêm loét dạ dày hoặc các bệnh viêm nhiễm khác. Vì vậy, họ có thể được điều trị đồng thời triệt để các viêm nhiễm này để có thể làm tăng lượng tiểu cầu trong một số trường hợp và giảm chảy máu (giảm xuất huyết).

Việc chẩn đoán bệnh dựa trên các triệu chứng bệnh sẽ giúp bạn sớm nhận biết số lượng tiểu cầu trong máu của người bệnh liệu có <150.000/ mm3, nguyên nhân do đâu để có phương pháp điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu kịp thời.